+ Chiếm 25% các bệnh ung thư ống tiêu hóa, thường gặp ở tuổi 50 - 60, nam nhiều hơn nữ.
+ Thường là ung thư liên bào (loại ung thư liên kết hiếm); bệnh tiến triển âm thầm, chậm.
+ Hầu hết là nguyên phát trên nền niêm mạc lành, có khi là polyp trực tràng bị ung thư hóa (nhất là bệnh polyp gia đình - polypose), u nhung mao, đôi khi kèm theo viêm loét trực tràng mạn tính.
+ Dễ chẩn đoán bằng sờ (thăm trực tràng), nhìn (soi trực tràng), X quang và sinh thiết trực tràng.
+ Đại thổ:
. Thể sùi: như súp lơ trên nền cứng.
. Thể loét: có bờ nham nhở, cứng như “miếng bìa”.
. Phối hợp loét với sùi.
+ Vi thể:
. Biểu mô tuyến (tuyến Lieberkuhn).
. Biểu mô nhầy (rất ác tính).
. Sarcom trực tràng (rất hiếm gặp).
+ Sự lan tràn của ung thư:
. Xâm lấn quanh khẩu kính trực tràng (khoảng 6 tháng thì tế bào ung thư lan hết 1/4 vòng tròn khẩu kính của trực tràng).
. Lan nhanh sang hai bên xuống tầng dưới niêm mạc tiến bao xơ thì phát triển chậm lại (giai đoạn phẫu thuật cho kết quả tốt).
. Lan ra ngoài trực tràng (có khi vào thành âm đạo tử cung (nữ) hoặc túi tinh, tiền liệt tuyến (nam).
. Lan theo đường tĩnh mạch (rất hiếm nhưng có thổ qua đường này di căn lên gan, phổi, xương),
. Lan chậm theo đường bạch mạch.
. Rất ít khi lan theo chiều ngược lại.
Thường nghèo nàn, ở giai đoạn đầu gần như không có triệu chứng hoặc một số triệu chứng nhưng bệnh nhân không để ý (ỉa ra máu nhẹ, ỉa chảy thoáng qua, thay đổi thói quen đi ngoài thông thường, cảm giác đầy ở bóng trực tràng - hậu môn).
+ Giai đoạn đầu:
. Thay đổi thói quen đại tiện.
. Ỉa ra máu lẫn phân hoặc chỉ ỉa ra máu.
. Táo bón xen kẽ các đợt ỉa chảy, ỉa cảm giác không hết phân.
. Phân biến dạng nhỏ, dẹt (như lá tre).
. Có dấu hiệu thiếu máu: da xanh, gầy sút.
. Thăm trực tràng:
Thấy khối u ở bóng trực tràng: cứng, sần sùi, dễ chảy máu.
Tình trạng thành trực tràng dính vào khối u thâm nhiễm chắc hoặc còn mềm mại.
+ Giai đoạn muộn:
. Toàn thân suy kiệt, thiếu máu nặng.
. ỉa ra máu liên tục, số lượng nhiều; phân dẹt, nhỏ.
. Đi tiểu khó hoặc không đái được do khối u xâm lấn vào niệu đạo.
. Viêm nhiễm, mủ quanh trực tràng.
. Thăm trực tràng: khối u xâm lấn hết 1/2 vòng của khẩu kính trực tràng, u dính vào tổ chức xung quanh (tiền liệt tuyến, âm đạo, phần phụ, tử cung).
. Viêm tắc tĩnh mạch chi dưới, huyết khối phổi.
. Di căn các nơi.
+ Soi trực tràng:
. Có thể thấy một đám sùi, sờ vào dễ chảy máu hoặc thấy một mảng nổi gồ lên, giữa bị loét.
. Thường thấy tổn thương ung thư ở bóng trực tràng đoạn dưới 7cm (ung thư trực tràng thấp), trên 10cm (ung thư trực tràng cao).
. Trong trường hợp nghi ngờ (u lành tính hay ác tính) thì phải sinh thiết.
+ Các thăm dò khác:
. Siêu âm ổ bụng để phát hiện di căn gan, tử cung, buồng trứng...
. Chụp bóng trực tràng có tráng một lớp baryte có thể phát hiện được khối u (nhất là chụp nghiêng). Trong các trường hợp khối u ở cao (gần đại tràng sigma) thì phải chụp trực - đại tràng để phát hiện.
. Chụp thận - bàng quang bằng thuốc cản quang tĩnh mạch để xác định ung thư trực tràng thâm nhiễm sang đường niệu quản, bàng quang.
. Chụp phổi, xương, hệ tĩnh mạch lách - cửa - chủ xem di căn của ung thư trực tràng tới phổi, gan, lách, xương.
Điều trị: phẫu thuật cắt bỏ đại tràng có khối u, sau đó chạy tia xạ và hóa trị liệu.
Sức khỏe của bạn và gia đình bạn hãy để Dược phẩm PQA chăm sóc
Liên hệ tư vấn trực tiếp
0945144668 - 0988203316
Hoặc đăng ký tư vấn để được gọi lại
Bằng độc quyền giải pháp hữu ích và top 50 sản phẩm vàng
Giấy chứng nhận ISO
Các giấy chứng nhận của GMP